Vitamin F là gì, nó được tìm thấy trong thực phẩm nào, lợi ích của nó là gì?

vitamin FBạn có thể chưa từng nghe nói về nó trước đây vì bản thân nó không phải là một loại vitamin.

vitamin F, một thuật ngữ chỉ hai axit béo - axit alpha linolenic (ALA) và axit linoleic (LA). Cả hai đều cần thiết cho các chức năng của cơ thể như hoạt động thường xuyên của não và tim.

Nếu nó không phải là vitamin, tại sao? vitamin F Vậy nó được gọi là gì?

vitamin F Khái niệm này có từ năm 1923, khi hai axit béo lần đầu tiên được phát hiện. Vào thời điểm đó, nó đã được xác định nhầm là một loại vitamin. Mặc dù sau một vài năm, người ta đã chứng minh rằng không có vitamin, nhưng axit béo, vitamin F Tên tiếp tục được sử dụng. Ngày nay, ALA là thuật ngữ được sử dụng cho LA và các axit béo omega 3 và omega 6 liên quan, biểu thị các axit béo thiết yếu.

TUYỆT VỜI, axit béo omega 3 là một thành viên của gia đình, trong khi LA là omega 6 của cải của gia đình. Cả hai đều được tìm thấy trong các loại thực phẩm như dầu thực vật, quả hạch và hạt. 

ALA và LA đều là axit béo không bão hòa đa. Axit béo không bão hòa đaNó có nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể, chẳng hạn như bảo vệ các dây thần kinh. Nếu không có chúng, máu của chúng ta sẽ không đông lại, thậm chí chúng ta sẽ không thể cử động cơ bắp của mình. Điều thú vị là cơ thể chúng ta không thể tạo ra ALA và LA. Chúng ta phải lấy các axit béo quan trọng này từ thực phẩm.

Chức năng của vitamin F trong cơ thể là gì?

vitamin F - ALA và LA - hai loại chất béo này được phân loại là axit béo thiết yếu, có nghĩa là chúng rất cần thiết cho sức khỏe cơ thể của chúng ta. Vì cơ thể không thể tự sản xuất những chất béo này nên chúng ta phải lấy chúng từ thực phẩm.

 

ALA và LA có nhiều chức năng trong cơ thể, và những chức năng được biết đến nhiều nhất là:

  • Nó được sử dụng như một nguồn cung cấp calo. Bởi vì ALA và LA là chất béo, chúng cung cấp 9 calo mỗi gam.
  • Nó tạo ra cấu trúc tế bào. ALA, LA và các chất béo khác, là thành phần chính của lớp ngoài của chúng, cung cấp cấu trúc và tính linh hoạt cho tất cả các tế bào trong cơ thể.
  • Nó được sử dụng để tăng trưởng và phát triển. ALA đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển bình thường, thị lực và não bộ.
  • Nó được chuyển đổi thành các loại dầu khác. Cơ thể chuyển đổi ALA và LA thành các chất béo khác cần thiết cho sức khỏe.
  • Nó giúp hình thành các hợp chất tín hiệu. ALA và LA được sử dụng để tạo ra các hợp chất truyền tín hiệu giúp điều chỉnh huyết áp, đông máu, phản ứng của hệ thống miễn dịch và các chức năng chính khác của cơ thể. 
  Làm thế nào để phục hồi làn da mệt mỏi? Nên làm gì để làn da được phục hồi?

Thiếu vitamin F

Thiếu vitamin F nó là hiếm. Trong trường hợp thiếu ALA và LA, khô da, rụng tócCác tình trạng khác nhau có thể xảy ra, chẳng hạn như vết thương chậm lành, trẻ em chậm phát triển, lở loét và đóng vảy da, các vấn đề về não và thị lực.

Lợi ích của Vitamin F là gì?

Theo nghiên cứu, vitamin FCác axit béo ALA và LA tạo nên cơ thể có những lợi ích sức khỏe độc ​​đáo. Những lợi ích của cả hai được nêu bên dưới dưới một tiêu đề riêng biệt.

Lợi ích của axit alpha-linolenic (ALA)

ALA là chất béo chính trong họ omega 3, một nhóm chất béo được cho là có nhiều lợi ích cho sức khỏe. 

ALA, axit eicosapentaenoic (EPA) và axit docosahexaenoic (DHA) Nó được chuyển đổi thành các axit béo omega 3 có lợi khác, bao gồm 

Cùng với nhau, ALA, EPA và DHA mang lại nhiều lợi ích sức khỏe tiềm năng:

  • Nó làm giảm viêm. Tăng tiêu thụ ALA làm giảm viêm ở khớp, đường tiêu hóa, phổi và não.
  • Nó cải thiện sức khỏe tim mạch. Tăng tiêu thụ ALA làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim.
  • Nó hỗ trợ tăng trưởng và phát triển. Phụ nữ mang thai cần 1,4 gam ALA mỗi ngày để hỗ trợ sự tăng trưởng và phát triển của thai nhi.
  • Hỗ trợ sức khỏe tinh thần. Thường xuyên bổ sung chất béo omega 3 phiền muộn ve lo ngại Giúp cải thiện các triệu chứng.

Lợi ích của axit linoleic (LA)

Axit linoleic (LA) là dầu chính trong họ omega 6. Giống như ALA, LA được chuyển đổi thành các chất béo khác trong cơ thể.

Nó có những lợi ích sức khỏe tiềm năng khi được tiêu thụ khi cần thiết, đặc biệt là khi được sử dụng để thay thế cho chất béo bão hòa: 

  • Nó làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Trong một nghiên cứu trên 300.000 người lớn, tiêu thụ axit linoleic thay vì chất béo bão hòa làm giảm 21% nguy cơ tử vong do bệnh tim.
  • Nó làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2. Trong một nghiên cứu trên 200.000 người, tiêu thụ axit linoleic thay vì chất béo bão hòa, bệnh tiểu đường loại 2 giảm 14% rủi ro.
  • Cân bằng lượng đường trong máu. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng axit linoleic có thể giúp kiểm soát lượng đường trong máu khi được tiêu thụ thay vì chất béo bão hòa. 
  Rau Dền Là Gì, Có Tác Dụng Gì? Lợi ích và giá trị dinh dưỡng

Lợi ích của vitamin F đối với làn da

  • Giữ độ ẩm

Da có nhiều lớp. Chức năng của lớp ngoài cùng là bảo vệ da khỏi các tác nhân ô nhiễm từ môi trường và mầm bệnh. Lớp này được gọi là hàng rào bảo vệ da. vitamin Fbảo vệ hàng rào bảo vệ da và duy trì độ ẩm.

  • Giảm viêm

vitamin FNó có lợi cho những người bị viêm da như viêm da và bệnh vẩy nến. tại vì vitamin F Nó giúp giảm viêm, bảo vệ chức năng tế bào và ngăn ngừa mất nước quá mức.

  • Giảm mụn trứng cá

Các nghiên cứu đã xác định rằng axit béo làm giảm mụn trứng cá. Vì các axit béo cần thiết cho chức năng tế bào, chúng giúp sửa chữa các tổn thương.

  • Bảo vệ da khỏi tia UV

Những lợi ích quan trọng của vitamin FMột trong số đó là làm thay đổi phản ứng của tế bào da với tia cực tím. Đặc tính này là do khả năng giảm viêm của vitamin.

  • Hỗ trợ điều trị các bệnh ngoài da

vitamin F viêm da dị ứng, bệnh vẩy nến, viêm da tiết bã nhờn, rosaceaNó có hiệu quả trong việc khắc phục các triệu chứng của những người bị mụn trứng cá và da nhạy cảm.

  • Giảm kích ứng

vitamin FAxit linoleic là một axit béo thiết yếu được sử dụng để tạo ra ceramides tạo nên lớp ngoài của da. Nó ức chế các chất gây kích ứng, nhiễm trùng từ tia UV, các chất ô nhiễm.

  • Cung cấp độ bóng cho da

vitamin F Vì nó bao gồm các axit béo thiết yếu, nó ngăn ngừa sự khô và cứng của da, ngăn ngừa kích ứng do dị ứng và làm giảm các dấu hiệu lão hóa.

  • Làm dịu da

vitamin F Làm dịu da ở những người có tình trạng da mãn tính vì nó làm giảm viêm.

Vitamin F được sử dụng trên da như thế nào?

vitamin FMặc dù nó được cho là hiệu quả hơn trên da khô, nhưng nó thực sự có thể được sử dụng cho mọi loại da. vitamin F Nó được tìm thấy trong hàm lượng của các loại dầu, kem và huyết thanh bán trên thị trường. với những sản phẩm này vitamin F có thể được sử dụng trên da. 

Các bệnh do thiếu vitamin f

Thực phẩm chứa vitamin F

Nếu bạn tiêu thụ nhiều loại thực phẩm có chứa axit alpha linolenic và axit linoleic, viên vitamin F Bạn không cần phải lấy nó. Hầu hết các loại thực phẩm thường chứa cả hai. 

  Lợi ích của hạt dẻ cười - Giá trị dinh dưỡng và tác hại của hạt dẻ cười

Lượng axit linoleic (LA) trong một số nguồn thực phẩm phổ biến như sau:

  • Dầu đậu nành: Một muỗng canh (15 ml) 7 gam axit linoleic (LA)
  • Dầu ô liu: 15 gam axit linoleic (LA) trong một muỗng canh (10 ml) 
  • Dầu ngô: 1 muỗng canh (15 ml) 7 gam axit linoleic (LA)
  • Hạt hướng dương: 28 gam axit linoleic (LA) trên 11 gam khẩu phần 
  • Quả óc chó: 28 gam axit linoleic (LA) trên mỗi khẩu phần 6 gam 
  • Hạnh nhân: 28 gam axit linoleic (LA) trên 3.5 gam khẩu phần  

Hầu hết các loại thực phẩm chứa nhiều axit linoleic đều chứa axit alpha linolenic, mặc dù với lượng nhỏ hơn. Hàm lượng axit alpha linolenic (ALA) đặc biệt cao được tìm thấy trong các loại thực phẩm sau:

  • Dầu hạt lanh: Một muỗng canh (15 ml) có 7 gam axit alpha linolenic (ALA) 
  • Hạt lanh: 28 gam axit alpha linolenic (ALA) trên mỗi khẩu phần 6.5 gam 
  • Hạt Chia: 28 gam axit alpha linolenic (ALA) trên mỗi khẩu phần 5 gam 
  • Hạt cây gai dầu: 28 gam axit alpha linolenic (ALA) trên mỗi khẩu phần 3 gam 
  • Quả óc chó: 28 gam axit alpha linolenic (ALA) trên mỗi khẩu phần 2.5 gam 

F Các tác dụng phụ của vitamin là gì?

Vitamin F Không có tác dụng phụ nào được biết khi sử dụng nó cho da - tất nhiên là miễn là nó được sử dụng theo chỉ dẫn. Nó có thể được sử dụng vào buổi sáng hoặc buổi tối, nhưng nếu sản phẩm có chứa retinol hoặc vitamin A, tốt nhất nên sử dụng nó trước khi đi ngủ.

bởi vì retinol và các sản phẩm có chứa vitamin A có thể gây mẩn đỏ hoặc khô da. Đó là lý do tại sao bạn phải cẩn thận. 

Chia sẻ bài viết!!!

Bình luận

Địa chỉ email của bạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc * đánh dấu bằng